Chiến lược phát triển trường THCS Xuân Sơn giai đoạn 2015-2020
Căn cứ tình hình, điều kiện địa phương và nhà trường; trường THCS Xuân Sơn xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015 - 2020 như sau:CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS XUÂN SƠN
GIAI ĐOẠN 2015 – 2020
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8, BCHTƯ Ðảng khóa XI về "Ðổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế";
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật số 44/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục;
Căn cứ Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Đông Triều lần nhứ XXIV nhiệm kì 2015 - 2020;
Căn cứ tình hình, điều kiện địa phương và nhà trường; trường THCS Xuân Sơn xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015 - 2020 như sau:
Phần I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Bối cảnh chung của nhà trường
Trường THCS Xuân Sơn tiền thân là Trường cấp 1-2 xã Xuân Sơn, được thành lập vào tháng 9 năm 1962, giữa lúc công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đang đạt được những thành tựu to lớn, niềm tin của người dân vào Đảng, vào Bác Hồ, sự náo nức thi đua trong từng ngành nghề sản xuất, khao khát chiếm lĩnh tri thức nhân loại để sớm đưa Việt Nam thành "cường quốc năm châu" như mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại đang lên cao. Trong quá trình phát triển, có thời kỳ trường được đổi tên là Trường phổ thông cơ sở xã Xuân Sơn. Tháng 9 năm 1993, theo quyết định của UBND tỉnh Quảng Ninh, Trường phổ thông cơ sở xã Xuân Sơn được chia tách thành trường Tiểu học Xuân Sơn và trường THCS Xuân Sơn. Trường THCS Xuân Sơn được xây dựng và khánh thành ngày 15 tháng 01 năm 1994 với diện tích 12 260,4 m2 thuộc địa bàn thôn Xuân Viên 2, xã Xuân Sơn. Năm 2014 trường được công nhận trường THCS đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2014-2019. Hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, trường THCS Xuân Sơn đã trở thành một một điểm sáng của giáo dục thị xã Đông Triều. Nhiều thế hệ học sinh của nhà trường đã thành đạt, đã và đang công tác trên khắp mọi miền của Tổ Quốc, có người giữ những chức vụ quan trọng trong cơ quan Đảng và Nhà nước, đóng góp một phần quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
1. Đội ngũ
Trong 5 năm gần đây, đội ngũ nhà trường luôn ổn định và phát huy tốt vai trò giảng dạy, chủ nhiệm lớp và tổ chức các hoạt động giáo dục khác góp phần quan trọng vào thành tích chung của nhà trường. Hiện nay, nhà trường có 26 cán bộ, giáo viên và nhân viên, kể cả biên chế và hợp đồng, trong đó có 02 CBQL, 16 giáo viên và 05 nhân viên. 100% cán bộ, giáo viên nhà trường đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, có trình độ chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. 100% xếp loại tay nghề khá, giỏi. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường có lập trường tư tưởng vững vàng; có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, luôn gương mẫu thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước. Nhà trường có 3-5 chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 2- 3 chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và 5-8 giáo viên giỏi cấp cơ sở, 1-2 giáo viên giỏi cấp tỉnh.
2. Cơ sở vật chất
Nhà trường có khuôn viên rộng (12 260,4 m2), đảm bảo >38 m2/học sinh.
Hệ thống phòng học và các công trình phục vụ khác đảm bảo đủ về số lượng, bao gồm: 10 phòng học thường, 03 phòng thực hành, 01 phòng thư viện, 01 phòng tin học, 03 phòng thiết bị, 01 phòng đoàn đội, 01 phòng chờ của giáo viên, 02 phòng hiệu bộ, 01 văn phòng, 01 phòng truyền thống, 01 phòng hội đồng, 01 phòng bảo vệ, 01 nhà xe học sinh, 01 nhà xe giáo viên, 01 nhà vệ sinh học sinh (nam, nữ riêng) và 01 nhà vệ sinh giáo viên (nam, nữ riêng).
Thiết bị dạy học đảm bảo đủ nhu cầu, đặc biệt là thiết bị CNTT đáp ứng tốt cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học và tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện, bao gồm 50 bộ máy vi tính (10 máy tính xách tay và 30 bộ máy tính để bàn), toàn bộ máy tính đều được kết nối Internet, 03 bục giảng thông minh đảm bảo tiêu chuẩn, 40 máy tính bảng đảm bảo tốt phục vụ cho mô hình Phòng học thông minh thí điểm của ngành, máy chiếu 12 chiếc, phông chiếu 13 chiếc, bảng tương tác 03 chiếc, máy photo, máy in, máy ảnh kỹ thuật số, ampli, micro, loa máy và các thiết bị họp trực tuyến ...
3. Môi trường giáo dục
3.1. Địa phương
Xuân Sơn là một phường có nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp. Diện tích tự nhiên của toàn phường là 658,9 ha. Tổng dân số khoảng 6 410 người bằng 1970 hộ. Phường có 7 khu văn hoá gồm khu Xuân Viên 1, khu Xuân Viên 2, khu Xuân Viên 3, khu Xuân Viên 4, khu Mễ Sơn, khu Xuân Cầm.
Xuân Sơn là phường anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, là địa phương có truyền thống hiếu học, nhiều người con của quê hương Xuân Sơn học hành thành đạt hiện đang giữ những chức vụ quan trọng trong các cơ quan Đảng, Nhà nước; nhiều người là cán bộ cách mạng tiền bối, cán bộ chủ chốt, cán bộ khoa học đã nghỉ hưu. Đời sống văn hoá vật chất của nhân dân ngày càng nâng cao, thu nhập bình quân đầu người khoảng 23 triệu đồng/ năm.
Toàn phường có 03 trường học được cao tầng hoá. Trong đó, trường Tiểu học công nhận đạt chuẩn Quốc gia năm 2000, trường THCS được công nhận đạt trường chuẩn Quốc gia năm 2008, trường Mầm non công nhận chuẩn Quốc gia vào năm 2010. Cả 3 cấp học của phường nhiều năm liền đạt trường tiên tiến cấp thị xã, cấp tỉnh. Phường đã đạt phổ cập Tiểu học và đạt phổ cập THCS từ năm 1998.
3.2. Nhà trường
Trường THCS Xuân Sơn được tách ra từ trường Phổ thông cơ sở xã Xuân Sơn vào tháng 9 năm 1993, chính thức chuyển đến cơ sở mới ngày 14/01/1994.
Trường THCS Xuân Sơn được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2008 theo quyết định số 2632/QĐ-UBND ngày 20/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Trường có cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, là môi trường sư phạm rất thuận lợi. Đội ngũ đoàn kết nhất trí, ý thức trách nhiệm cao, có tay nghề đồng đều, vững vàng. Từ nhiều năm nay, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã phấn đấu, nỗ lực nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn mới. Nhà trường xác định hướng đi trọng tâm là: Phát huy yếu tố nội lực là động lực thúc đẩy phát triển, xây dựng nền nếp giáo dục toàn diện. Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng lên, năm sau luôn cao hơn năm trước.
Từ năm 2010 đến nay, nhà trường liên tục đạt danh hiệu tập thể LĐTT (năm học 2011-2012, Nhà trường đạt danh hiệu tập thể LĐXS); Liên đội TNTP Hồ Chí Minh, Chi bộ, Chi đoàn và Công đoàn nhà trường liên tục đạt Danh hiệu Vững mạnh được nhận Giấy khen của địa phương, của thị xã. Các lực lượng giáo dục phối kết hợp tốt, tạo điều kiện hỗ trợ cho nhà trường hoàn thành nhiệm vụ năm học. Đặc biệt là sự phối kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường.
4. Về học sinh
Đa số các em phát huy được truyền thống hiếu học của quê hương, ý thức học tập và rèn luyện tốt. Địa phương và gia đình luôn quan tâm, chăm lo đến việc học của con em.
5. Một số nét các hoạt động giáo dục của nhà trường
5.1. Nhà trường thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Phát huy kết quả thực hiện cuộc vận động "Hai không", đưa hoạt động này trở thành hoạt động thường xuyên trong nhà trường.
5.2. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:
- Tập trung chỉ đạo thực hiện triệt để đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; tạo ra sự chuyển biến cơ bản về đổi mới kiểm tra đánh giá, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Tổ chức đánh giá việc thực hiện chủ trương "Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học"; xây dựng mô hình lớp học thông minh, thực hiện phương pháp dạy học tiên tiến, tăng cường đưa trang thiết bị dạy học hiện đại vào thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực, đổi mới kiểm tra đánh giá tích cực và hiệu quả.
- Tiếp tục tăng cường kỷ cương, nền nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử. Tăng cường vai trò của nhà trường trong việc quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Tổ chức tốt phong trào thể dục thể thao - văn nghệ, tham gia các giải bóng đá cấp thị xã, giải điền kinh, TDTT các cấp.
- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, được các cấp ban ngành đoàn thể đóng trên địa bàn quan tâm.
- Thực hiện nghiêm túc công tác tài chính, công khai minh bạch trong nhà trường.
II. Những thuận lợi, khó khăn
1. Thuận lợi:
Nhà trường đã triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết TW8 ( Khóa XI), Nghị quyết của các cấp ủy Đảng và Hội đồng nhân dân các cấp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Nhà trường đã xây dựng được môi trường giáo dục an toàn, nền nếp, kỉ cương. Quy mô lớp học ngày càng tăng, đáp đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Trường có cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, là môi trường sư phạm rất thuận lợi. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đều đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo cao. Từ nhiều năm nay, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã phấn đấu, nỗ lực nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn mới. Nhà trường xác định hướng đi trọng tâm là: Phát huy yếu tố nội lực là động lực thúc đẩy phát triển, xây dựng nền nếp giáo dục toàn diện. Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng lên.
Cơ sở vật chất, thiết bị được trang bị tương đối đầy đủ, đáp ứng tốt cho các hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường.
Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được nhà trường thường xuyên quan tâm, rà soát để hoàn thiện các tiêu chuẩn. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục được rà soát, đánh giá thường xuyên nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Các lực lượng giáo dục phối kết hợp tốt, tạo điều kiện hỗ trợ cho nhà trường hoàn thành nhiệm vụ năm học. Đặc biệt là sự phối kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường.
2. Khó khăn:
- Công tác phát triển: Hàng năm vẫn còn hiện tượng học sinh bỏ học, một số học sinh không có ý thức vươn lên trong học tập, thường xuyên nghỉ học dài ngày gây ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: Một số giáo viên mới vào nghề còn lúng túng về phương pháp dạy học, thiếu kinh nghiệm trong công tác tổ chức lớp học, thụ động trong các bài giảng, chưa chú trọng đổi mới phương pháp dạy học, chưa truyền được cảm hứng học tập cho học sinh, đôi khi vẫn dạy học theo lối truyền thụ một chiều. Một số giáo viên còn hạn chế về năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ý thực tự bồi dưỡng chưa cao. Uy tín đối với học sinh và nhân dân còn thấp, khả năng ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất: Nhà trường chưa có phòng kho, phòng thí nghiệm để phục vụ cho công tác lưu trữ đồ dùng và thực hành thí nghiệm cho học sinh. Thiết bị, đồ dùng dạy học chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu nghiên cứu khoa học của học sinh. Thư viện nhà trường chưa phong phú, chưa đa dạng về chủng loại đầu sách.
- Công tác phối kết hợp xây dựng môi trường giáo dục: Công tác phối kết hợp của các tổ chức, lực lượng giáo dục trong nhà trường đã có kết quả song chất lượng chưa cao; Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên chưa chủ động, chưa phát huy hết vai trò trong xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực, thân thiện. Một số PHHS có nhận thức còn hạn chế, chưa phối hợp với nhà trường, phó mặc cho nhà trường trong công tác giáo dục. Một số gia đình điều kiện kinh tế còn khó khăn; bố mẹ đi làm ăn xa để con ở với ông bà nên việc quan tâm tới con chưa nhiều gây khó khăn cho công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong mọi hoạt động giáo dục.
- Công tác XHH giáo dục: Công tác huy động xã hội hóa gặp nhiều khó khăn. Nhiều năm liền nhà trường chưa huy động được nguồn lực của cộng đồng để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục phục vụ cho hoạt động giáo dục trong nhà trường. Chưa phát huy được sức mạnh của công tác phối kết hợp giữa nhà trường và xã hội để xây dựng xã hội học tập, nội dung giáo dục mở, tạo cho học sinh cơ hội trải nghiệm thực tế.
- Chất lượng giáo dục toàn diện: Chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn của nhà trường vẫn chưa cao, tăng hàng năm chậm, có năm không tăng. Tỉ lệ học sinh xếp loại học lực yếu vẫn còn nhiều. Công tác giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học đạt hiệu quả chưa cao. Còn nhiều học sinh xếp loại hạnh kiểm Trung bình, thiếu kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
III. Thời cơ, thách thức và các vấn đề ưu tiên
1. Thời cơ
- Được sự quan tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương; sự đồng thuận vào cuộc của các ban ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn trong việc giáo dục thể hệ trẻ.
- Được phụ huynh và học sinh tín nhiệm, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt.
2. Thách thức
- Nền kinh tế địa phương chưa phát triển, thu nhập đầu người chưa cao nên việc đầu tư cho giáo dục còn hạn chế.
- Là trường học có quy mô nhỏ, số học sinh không nhiều.
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và của xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Khả năng sáng tạo và ƯDCNTT, trình độ ngoại ngữ của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Sự vươn lên mạnh mẽ, khẳng định uy tín chất lượng của nhiều trường THCS trong khu vực và trong toàn thị xã.
- Cơ sở vật chất – thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục.
3. Xác định các vấn đề ưu tiên
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực của mỗi học sinh; đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy - học và quản lý; tăng cường các tổ chức hoạt động tập thể, giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giáo dục trải nghiệm sáng tạo.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hoá với quy hoach hợp lý và mua sắm mới trang thiết bị hiện đại để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Duy trì và phát huy cảnh quan nhà trường khang trang – sạch – đẹp, tạo dựng môi trường an toàn và thân thiện.
- Thực hiện đánh giá các hoạt động của nhà trường về công tác quản lý và giảng dạy theo bộ tiêu chuẩn đã quy định, có giải pháp định hướng thúc đẩy thông qua kiểm tra, đánh giá, tổng kết.
PHẦN II
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Mục tiêu chiến lược
1. Mục tiêu tổng quát:
- Trong giai đoạn 2015-2020, nhà trường tăng cường cải thiện môi trường giáo dục, nâng cao hiệu quả giáo dục để năm 2016 được đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục (cấp độ 3), đến năm 2019 được công nhận lại trường chuẩn quốc gia và trở thành trường một điểm sáng về chất lượng toàn diện của khối THCS trong thị xã Đông Triều.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, từng bước xây dựng thương hiệu giá trị nhà trường, tạo địa chỉ giáo dục tin cậy đối với học sinh, phụ huynh học sinh và nhân dân.
- Huy động sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực của xã hội để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện theo hướng chuẩn hóa.
- Tạo ra sản phẩm giáo dục mang tính toàn diện, hội đủ các kỹ năng thiết yếu để trở thành công dân toàn cầu.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể.
2.1. Về tổ chức, quản lý nhà trường
- Xây dựng các tổ chức trong nhà trường đảm bảo theo Điều lệ. Tổ chức Đảng trong nhà trường đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh. Các tổ chức đoàn thể hoạt động chất lượng và hiệu quả.
- Quy môn lớp học tăng dần theo từng năm, đến năm 2020 sẽ ổn định 12 lớp, sĩ số học sinh >= 480 học sinh.
2.2. Về xây dựng đội ngũ cán bộ và giáo viên, nhân viên
- Phấn đấu đến năm 2020 có trình độ đại học đạt 89%;
- 100% giáo viên xếp loại Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS đạt loại khá trở lên, trong đó loại xuất sắc đạt từ 75% trở lên.
- Có ít nhất 90% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó ít nhất 75 % giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp cơ sở; ít nhất 15 % giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp Tỉnh; không có giáo viên yếu kém.
- Có ít nhất 90% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, trong đó có ít nhất 75% giáo viên được xếp loại giỏi, không có giáo viên không hoàn thành kế hoạch.
- Hàng năm đánh giá xếp loại viên chức 100% hoàn thành tốt trở lên, xếp loại xuất sắc từ 65% trở lên.
2.3. Về chất lượng giáo dục toàn diện
- Tỷ lệ học sinh lưu ban hàng năm không quá 0,2%, phấn đấu không có học sinh bỏ học.
- Học lực: Số học sinh xếp loại giỏi đạt từ 33% trở lên, học sinh xếp loại khá đạt từ 42% trở lên, học sinh xếp loại yếu không quá 1,3%; không có học sinh kém.
- Hạnh kiểm: Số học sinh xếp loại tốt, khá đạt từ 98% trở lên; không có học sinh xếp loại yếu.
- Học sinh đạt giải Học sinh giỏi cấp thị xã đạt từ 15 em trở lên, cấp tỉnh đạt từ 8 em trở lên.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, pháp luật, đạo đức, kĩ năng sống, thể chất, thẩm mỹ, kiến thức quốc phòng, an ninh, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phấn đấu 100% học sinh có các kĩ năng thiết yếu, nền tảng để tiếp tục học lên THPT hoặc bước vào cuộc sống lao động.
- Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
2.4. Về sở vật chất và trang thiết bị dạy học
- Phát huy tối đa hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có.
- Tập trung đầu tư nâng cấp các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia.
- Nâng tỉ lệ máy tính phục vụ trong giờ Tin học đạt tỉ lệ 01 máy/ 1 học sinh
- Lắp đặt camera giám sát tại các lớp học, lắp đặt hệ thống âm thanh 2 chiều giữa lớp học và phòng điều khiển.
- Đảm bảo đủ thiết bị, linh kiện phục vụ cho dạy học và nghiên cứu khoa học.
- Nâng cấp chất lượng các thiết bị trong phòng học thông minh.
- Cải tạo cơ sở vật chất, xây dựng nhà để xe mới cho học sinh, đầu tư sân giáo dục thể chất theo hướng hiện đại.
2.5. Xây dựng môi trường giáo dục và công tác xã hội hóa
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh để nâng cao chất lượng giáo dục. Phát huy cao hiệu quả công tác phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Huy động nguồn lực để 100% học sinh nhà trường được tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ít nhất 1 lần/ năm học.
- Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để đầu tư cơ sở vật chất trong các phòng học, phấn đấu ½ số phòng học có điều hòa và có các thiết bị dạy học hiện đại; chỉnh trang khuôn viên trường học xanh – sạch – đẹp.
II. Các giải pháp thực hiện
1. Các giải pháp chung
- Tuyên truyền trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, nhân dân về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, đưa trên website của trường, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong trường theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí, cộng đồng trách nhiệm của toàn trường để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
- Xây dựng nhà trường hàng năm theo đúng mục tiêu chiến lược.
- Tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng.
2. Các giải pháp cụ thể
2.1. Thể chế và chính sách:
- Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về mọi hoạt động trong trường học mang tính đặc thù của trường đảm bảo sự thống nhất.
2.2. Tổ chức bộ máy:
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên để đáp ứng với yêu cầu công tác, giảng dạy của nhà trường đảm bảo Điều lệ trường phổ thông.
- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn trong trường.
- Kiện toàn các tiểu ban để giúp việc cho nhà trường trong từng lĩnh vực hoạt động.
- Kiện toàn Ban kiểm tra nội bộ trường học, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra thường xuyên bằng nhiều hình thức. Tổ chức rút kinh nghiệm sau kiểm tra. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên, các tổ chức, bộ phận phải được kiểm tra ít nhất 01 lần trong năm học.
2.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp nhau cùng tiến bộ, có phong cách làm việc công nghiệp.
- Tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, nâng cao trình độ nhận thức chính trị, xã hội, thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, không có đơn thư khiếu nại.
- Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có tiềm năng, nòng cốt; cán bộ, giáo viên trẻ, có tài năng bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
- Định kỳ đánh giá và ghi nhận chất lượng, kết quả hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ, giáo viên, nhân viên có thành tích xuất sắc.
- Tăng cường chăm lo tới đời sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên theo đúng chế độ chính sách hiện hành, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tham mưu với Hội CMHS, UBND phường thưởng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có thành tích nổi trội. Thực hiện tốt chế độ làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên, phát huy tối đa năng lực sở trường của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên không phân biệt bằng cấp, hợp đồng hay biên chế.
- Tăng cường chỉ đạo đội ngũ nhân viên tích cực học tập để nâng cao hiểu biết xã hội, mở rộng kiến thức, hiểu biết pháp luật, cập nhật thông tin của đất nước, thế giới nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong để giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên tránh xa ngã trước mọi cám dỗ, góp phần đưa nhà trường tiến lên.
Tiếp tục thực hiện tốt phong trào "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" và các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phát động.
- Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
Người phụ trách:
– Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng.
– Người thực hiện: Phó Hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, các tổ trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách, Các đoàn thể (Phối hợp và chia sẻ trách nhiệm), Thanh tra nhân dân.
2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Tăng cường giáo dục truyền thống, tuyên truyền giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, an toàn học đường, giáo dục dân số và vệ sinh môi trường; thực hiện tốt giáo dục thể chất. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng, phát triển năng lực học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động xã hội, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có mục tiêu sống đúng, có được những kỹ năng sống cơ bản.
Xác định: Chất lượng dạy – học và hiệu quả giáo dục là thước đo năng lực, phẩm chất, trí tuệ, tính trung thực, cái tâm và tài của người thầy. Mọi hoạt động, mọi việc làm của nhà giáo đều phải hướng đến đích là người học.
*Dạy và học: Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người giáo viên trong mỗi giờ lên lớp, đảm bảo chắc chắn, mỗi bài soạn, mỗi tiết dạy, mỗi hoạt động tập thể đều lấy học sinh làm trung tâm, lấy học sinh để thiết kế các hoạt động. Mỗi CB-GV-CNV đều phải áp dụng nhuần nhuyễn "Dạy ít, học nhiều", sớm khắc phục tình trạng "Dạy lý thuyết suông", tổ chức nhiều hình thức học tập như học ngoài trời, dã ngoại,…Xây dựng các đôi bạn học tập với quan điểm "học thầy không tày học bạn"…Tăng cường dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ và có sự luân chuyển nhóm trưởng để học sinh tập làm quen với công việc lãnh đạo. Cải tiến khâu hướng dẫn học ở nhà… để học sinh có ý thức tự tìm tòi, khám phá kiến thức mới.
Quan tâm công tác giáo dục mũi nhọn, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, nâng cao thành tích thi học sinh giỏi các cấp. Phát động sâu, rộng các cuộc thi giải toán, giải Tiếng Anh trên mạng Internet, thi sáng tạo khoa học kĩ thuật; hướng dẫn cho học sinh khai thác nguồn học liệu mở; Tăng cường phụ đạo học sinh còn hạn chế về năng lực, nhận thức nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ đặc biệt là kiểm tra, dự giờ đột xuất của BGH, tổ trưởng chuyên môn đối với giáo viên; Đổi mới các hình thức sinh hoạt chuyên môn, tích cực sử dụng Trường học kết nối, tăng cường áp dụng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Định kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục. Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục THCS.
* Giáo dục ngoài giờ lên lớp:
– Cần đổi mới, cải tiến mạnh mẽ các tiết học ngoài giờ lên lớp, tạo không gian học tập ngoài lớp học…
– Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động ngoài giờ lên lớp, như: tổ chức liên hoan các trò chơi dân gian, thi văn nghệ, TDTT, thi khéo tay bạn gái… ngoài ra còn tổ chức các hoạt động khác như "Nói chuyện truyền thống", chuyên đề giáo dục kỹ năng sống, thi kể chuyện theo chủ đề tùy thuộc vào nhiệm vụ năm học. Tất cả các hoạt động ngoài giờ lên lớp đều phải lồng ghép với sinh hoạt tư tưởng, giáo dục truyền thống nhằm hướng tới mục đích "Mỗi ngày đến trường là một ngày vui" và giúp học sinh có "tinh thần khỏe mạnh".
* Giúp cho học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản:
Xác định ý nghĩa: Học sinh có kỹ năng sống sẽ giúp cho các em biết hòa nhập, hạn chế tối đa các tệ nạn xã hội và có bản lĩnh trong cuộc sống dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.
– Tổ chức nghiêm túc việc dạy các tài liệu về: Kỹ năng làm chủ cuộc sống; Kỹ năng phòng chống các tệ nạn xã hội; kỹ năng phòng chống nghiện hút các chất ma túy; Kỹ năng làm chủ trong học tập: Tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo trong học tập; Kỹ năng giao tiếp và hội nhập; Kỹ năng định hướng nghề nghiệp (Hướng học và hướng nghề) sau khi tốt nghiệp phổ thông THCS, xây dựng các bộ câu hỏi và trả lời về tình huống và các nội dung cần học tập. Tăng cường giáo dục giới tính và giáo dục bảo vệ môi trường…
– Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống với các phương án phù hợp và linh động như: dạy lồng ghép, dạy trong tiết học ngoài giờ lên lớp, trong tiết sinh hoạt lớp, trong tiết chào cờ, tiết sinh hoạt đội… Có biện pháp kiểm tra, giám sát cả dạy của thầy và học của trò.
– Phát động các cuộc quyên góp ủng hộ và phong trào tương thân tương ái trong GV và học sinh.
Người phụ trách:
– Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng.
– Người thực hiện: Phó Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn, Tổng phụ trách các tổ trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, y tế-chữ thập đỏ, đoàn TN và công đoàn.
2.5. Cơ sở vật chất:
– Tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất đáp ứng các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn Quốc gia trong giai đoạn mới.
– Đầu tư có trọng điểm để hiện đại hoá các phòng học, phòng học bộ môn, khu làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên, sân chơi bãi tập của học sinh, nâng cấp sân trường, xây mới tường bao.
– Tiếp tục đầu tư máy tính, máy chiếu, lắp đặt hệ thống camera và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT, xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên môn với nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng lan và Internet, diễn đàn giáo dục trên hệ thống trường học kết nối.
2.6. Kế hoạch - tài chính:
– Thực hiện nghiêm túc chế độ thu chi tài chính theo luật ngân sách và quy chế chi tiêu nội bộ, công khai theo quy định.
– Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu, chi.
2.7. Tổ chức hoạt động Đoàn - Đội và các tổ chức đoàn thể khác:
– Duy trì tốt hoạt động của tổ chức Đoàn, Đội- Tạo môi trường văn hóa lành mạnh để học sinh phát triển toàn diện. Tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hiện tốt các cuộc vận động, đa dạng và thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá – văn nghệ – TDTT…Tích cực duy trì nề nếp, cải tiến các hoạt động có ý nghĩa thiết thực góp phần tiếp tục nâng cao chất lượng trong phong trào thi đua xây dựng "Trường học thân thiện, học sinh tích cực".
– Công đoàn làm nòng cốt trong phong trào thi đua của giáo viên, phối hợp tốt với nhà trường trong việc động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ; thực hiện đầy đủ, kịp thời mọi chế độ chính sách, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên.
2.8. Công tác xây dựng Đảng
Củng cố chi bộ vững mạnh, làm tốt công tác xây dựng Đảng, kết nạp từ 1 đến 2 Đảng viên mới trong mỗi năm học. Phấn đấu có trên 99% cán bộ, giáo viên, nhân viên là Đảng viên. Phát huy vai trò lãnh đạo, thực sự là lực lượng nòng cốt trong các phong trào thi đua, các công tác của đơn vị.
2.9. Công tác xã hội hoá:
– Làm tốt công tác tuyên truyền, tích cực tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đổi mới nhận thức về giáo dục, tích cực đầu tư cho giáo dục, làm tốt công tác khuyến học – khuyến tài.
– Tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND phường, thoả thuận thống nhất với Hội CMHS hàng năm để huy động nguồn kinh phí xã hội hoá giáo dục hỗ trợ nhà trường nâng cấp về cơ sở vật chất, hỗ trợ các hoạt động giáo dục.
– Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân.
– Phối hợp chặt chẽ với CMHS trong việc huy động và giáo dục học sinh. Tích cực tuyên truyền cho cha mẹ học sinh tham gia BHYT, BHTT cho học sinh và tổ chức tốt hoạt động y tế học đường.
– Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã hội ủng hộ và phối hợp trong công tác giáo dục.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược
1. Giai đoạn 1: Từ năm 2015 - 2017:
- Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo giữ vững trường THCS đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2014-2019, đạt các tiêu chí để đề nghị kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3.
- Chỉ tiêu thi đua: Đạt tập thể lao động tiên tiến
2. Giai đoạn 2: Từ năm 2017 - 2020:
- Tiếp tục duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia, phát triển chất lượng giáo dục toàn diện, phấn đấu đạt trường THCS chuẩn Quốc gia giai đoạn 2019-2024, kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 3.
- Chỉ tiêu thi đua: Đạt tập thể lao động xuất sắc
II. Các bước thực hiện
1. Xây dựng và triển khai Kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2015-2020 đến toàn thể CB,GV, NV nhà trường; báo cáo, trình Phòng GD&ĐT phê duyệt, tham mưu Đảng ủy, UBND phường; thông tin đến các tổ chức, đoàn thể địa phương, học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân tạo sự đồng thuận và quan tâm của xã hội, tạo điều kiện để nhà trường thực hiện kế hoạch từng năm học theo lộ trình Kế hoạch chiến lược phát triển.
2. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường bao gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng các tổ, đứng đầu các đoàn thể. Hàng năm có thể bổ sung thành viên nếu có thay đổi về nhân sự.
3. Ban chỉ đạo bố trí phân công trách nhiệm thực hiện kế hoạch chiến lược, điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
4. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch từng năm học bám sát nhiệm vụ năm học và mục tiêu, lộ trình thực hiện Kế hoạch Chiến lược phát triển nhà trường đã xây dựng.
III. Phân công nhiệm vụ cụ thể
1. Đối với Hiệu trưởng
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược; Thành lập Ban chỉ đạo triển khai và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện định kỳ hàng năm theo lộ trình; quản lý và xây dựng, phát huy các nguồn lực thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu có liên quan đến nhiều đơn vị, tổ chức.
2. Đối với Phó Hiệu trưởng
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể; phân công nhiệm vụ và kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục của giáo viên; đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục; khắc phục những biến động về chất lượng giáo dục.
3. Đối với tổ trưởng chuyên môn và tổ trưởng văn phòng
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của tổ từng năm học bám sát kế hoạch nhà trường năm học và Kế hoạch chiến lược phát triển; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên trong tổ. Dự báo khả năng và đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển.
- Triển khai thực hiện nội dung bồi dưỡng thường xuyên hàng năm, nâng cao năng lực giảng dạy bộ môn và giáo dục học sinh.
4. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Căn cứ kế hoạch chiến lược phát triển, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học, từng giai đoạn. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
- Tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ đào tạo và năng lực giảng dạy, giáo dục, năng lực công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần xây dựng, phát triển và quảng bá về trường mình.
5. Các Tổ chức đoàn thể trong trường
- Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ của đoàn thể từng năm học, thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
- Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của đoàn thể mình thực hiện đạt mục tiêu và thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trong kế hoạch chiến lược; góp ý với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những giải pháp phù hợp để thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
6. Đối với học sinh
- Tham gia đầy đủ các chương trình học tập và rèn luyện trong nhà trường. Không ngừng học tập, rèn luyện; tích cực tham gia các hoạt động giáo dục và phong trào thi đua của nhà trường , khắc phục khó khăn để vươn lên học tốt, có hoài bão và định hướng tương lai, tích cực rèn luyện kỹ năng sống để hoà nhập tốt với cuộc sống.
7. Ban đại diện cha mẹ học sinh
Tham gia góp ý việc triển khai thực hiện Kế hoạch; cộng tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục, xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất và vận động xã hội hóa giáo dục; cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân tạo sự đồng thuận và ủng hộ việc thực hiện mục tiêu kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, quan tâm chăm sóc và tạo điều kiện tốt để con em học tập, được rèn luyện ở trường học và có điều kiện vươn lên trong cuộc sống.
III. Kiến nghị với các cơ quan hữu trách:
1. Đối với Phòng GD&ĐT, các ban ngành thị xã Đông Triều:
- Phê duyệt Kế hoạch chiến lược và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt, giúp nhà trường thực hiện nội dung theo đúng Kế hoạch chiến lược phát triển.
- Hỗ trợ về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
2. Đối với UBND phường Xuân Sơn:
Có cơ chế đầu tư xây dựng CSVC theo các tiêu chí giáo dục của dự án phát triển nông thôn mới để nhà trường thực hiện Kế hoạch chiến lược./.
Trên đây là kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS Xuân Sơn, thị xã Đông Triều giai đoạn 2015 - 2020. Nhà trường căn cứ lộ trình sẽ từng bước cụ thể hóa thành kế hoạch hoạt động sát với thực tế của nhà trường, của địa phương và yêu cầu phát triển của ngành nhằm thực hiện chỉ tiêu kế hoạch đề ra góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hòa nhập quốc tế"./.
Nơi nhận: - Phòng GD&ĐT (báo cáo) - UBND phường Xuân Sơn (báo cáo) - BGH, các tổ, GV, NV ( t/hiện) - Ban đại diện cha mẹ HS (phối hợp) - Các đoàn thể (phối hợp) - Bảng thông tin trường; - Cổng Thông tin điện tử trường; - Lưu VT;
| HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thanh |
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÊ DUYỆT
- Phân công nhiệm vụ năm học 2019-2020
- Công khai thông tin về đội ngũ nhà giáo, CBQL và nhân viên năm học 2019-2020
- Cam kết chất lượng giáo dục trường THCS Xuân Sơn năm học 2018-2019
- CÁC KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2018 - 2019
- Công khai cơ sở vật chất năm học 2018 - 2019
- Lịch công tác tuần 3 - Năm học 2018 - 2019
- Lich công tác tuần 4 - Năm học 2018 - 2019
- Lịch công tác tuần 2 - Năm học 2018 - 2019
- Lịch công tác tuần 1 - Năm học 2018 - 2019
- Công khai thông tin về đội ngũ nhà giáo, CBQL và nhân viên năm học 2018-2019
- Phân công chuyên môn áp dụng từ 10-9-2018
- Chất lượng giáo dục năm học 2017 -2018
- Lịch công tác tuần 36 - Năm học 2017 - 2018
- Lịch công tác tuần 35. Năm học 2017 - 2018
- Lịch công tác tuần 34